Công bố mỹ phẩm là thủ tục bắt buộc phải thực hiện khi doanh nghiệp, nhà đầu tư muốn đưa mỹ phẩm lưu hành trên thị trường. Do đó, khi kinh doanh, sản xuất mỹ phẩm trong nước, các tổ chức, cá nhân cần thực hiện thủ tục Công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu thêm về thủ tục này và cách thức thực hiện.

1. Các mặt hàng phải thực hiện công bố mỹ phẩm
Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt.
Căn cứ Phụ lục số 01-MP Thông tư số 29/2020/TT-BYT, có thể liệt kê một số mỹ phẩm cần tiến hành làm thủ tục công bố trước khi lưu hành trên thị trường:
+ Kem, nhũ tương, sữa, gel hoặc dầu dùng trên da (tay, mặt, chân,…);
+ Mặt nạ (chỉ trừ sản phẩm làm bong da nguồn gốc hoá học);
+ Các chất phủ màu (lỏng, nhão, bột);
+ Các phấn trang điểm, phấn dùng sau khi tắm, bột vệ sinh,…;
+ Xà phòng tắm, xà phòng khử mùi,…;
+ Nước hoa, nước thơm dùng vệ sinh,…;
+ Các sản phẩm để tắm hoặc gội (muối, xà phòng, dầu, gel,…;
+ Sản phẩm tẩy lông;
+ Chất khử mùi và chống mùi;
+ Các sản phẩm chăm sóc tóc. (Nhuộm và tẩy tóc, thuốc uốn tóc, duỗi tóc, giữ nếp tóc, các sản phẩm định dạng tóc. các sản phẩm làm sạch (sữa, bột, dầu gội). Sản phẩm cung cấp chất dinh dưỡng cho tóc (sữa, kem, dầu). các sản phẩm tạo kiểu tóc (sữa, keo xịt tóc, sáp);
+ Sản phẩm dùng cạo râu (kem, xà phòng, sữa,….);
+ Các sản phẩm trang điểm và tẩy trang dùng cho mặt và mắt;
+ Các sản phẩm dùng cho môi;
+ Các sản phẩm để chăm sóc răng và miệng;
+ Các sản phẩm dùng để chăm sóc và tô điểm cho móng tay, móng chân;
+ Các sản phẩm dùng để vệ sinh bên ngoài;
+ Các sản phẩm chống nắng;
+ Sản phẩm làm sạm da mà không cần tắm nắng;
+ Sản phẩm làm trắng da;
+ Sản phẩm chống nhăn da;
+ Sản phẩm khác.
*Lưu ý: Một số sản phẩm KHÔNG được phân loại là mỹ phẩm:
Sản phẩm chống muỗi, nước hoa xịt phòng, nước xả vải, nước tẩy bồn cầu, dung dịch oxy già, cồn sát trùng 700, cồn 900, sản phẩm làm sạch răng giả không tiếp xúc với khoang miệng, lông mi giả, dung dịch vệ sinh mắt/mũi/tai, sản phẩm chống nghẹt mũi, sản phẩm chống ngáy, gel bôi trơn âm đạo, gel siêu âm, sản phẩm tiếp xúc với bộ phận sinh dục trong, dung dịch thụt trực tràng, gây tê, giảm/kiểm soát sự sưng tấy/phù nề, chữa viêm da, giảm dị ứng, diệt nấm, diệt virus, sản phẩm kích thích mọc tóc/mọc lông mi, sản phẩm loại bỏ/giảm mỡ/giảm béo/giảm kích thước của cơ thể, sản phẩm giảm cân, ngăn ngừa/dừng sự phát triển của lông, sản phẩm dừng quá trình ra mồ hôi, mực xăm vĩnh viễn, sản phẩm xóa sẹo, giảm sẹo lồi, sản phẩm làm sạch vết thương, …
2. Điều kiện đối với doanh nghiệp công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước:
– Tất cả những tổ chức, cá nhân đứng tên trên hồ sơ công bố mỹ phẩm phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam. Tức là doanh nghiệp, cá nhân cần đăng ký kinh doanh mỹ phẩm trước khi đưa sản phẩm mỹ phẩm ra lưu thông ngoài thị trường;
– Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm.
– Việc công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm (mục đích sử dụng của sản phẩm) phải đáp ứng hướng dẫn của ASEAN về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm (Phụ lục số 03-MP Thông tư số 29/2020/TT-BY).
3. Hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước
Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:
+ Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm (áp dụng đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất).
**Lưu ý:
+ Phiếu công bố phải được người đại diện theo pháp luật ký, có đóng dấu giáp lai của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.
+ Mỗi sản phẩm mỹ phẩm được công bố trong một Phiếu công bố.
+ Ngôn ngữ trình bày trong Phiếu công bố có thể được viết bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Nhưng nội dung ghi tại các mục sau: Mục đích sử dụng; Thông tin về tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường; Thông tin về người đại diện theo pháp luật của Công ty; Thông tin về Công ty nhập khẩu phải được ghi bằng tiếng Việt hoặc tiếng Việt và tiếng Anh.
+ Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu được coi như sản phẩm sản xuất trong nước.
4. Thủ tục Công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước:
– Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, doanh nghiệp làm thành 01 bộ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sau:
+ Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước: tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu được coi như sản phẩm sản xuất trong nước.
+ Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.
Việc đưa mỹ phẩm từ Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh vào các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh hoặc đưa vào thị trường nội địa để kinh doanh; đưa mỹ phẩm từ Khu Kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị vào thị trường nội địa để kinh doanh phải thực hiện công bố tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế theo quy định pháp luật về quản lý mỹ phẩm (tổ chức, cá nhân đứng tên công bố sản phẩm mỹ phẩm phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam và nằm ngoài 2 khu này).
– Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
– Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng).
5. Hiệu lực số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
– Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp.
– Khi hết thời hạn 05 năm, tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục đưa sản phẩm mỹ phẩm ra lưu thông trên thị trường thì phải công bố lại trước khi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết hạn và phải nộp lệ phí theo quy định.
Trên đây là thủ tục công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước mà các doanh nghiệp cần lưu ý khi muốn đưa sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước ra lưu hành tại thị trường. Việc làm này là cơ sở quan trọng để các cơ quan có thẩm quyền cũng như người tiêu dùng biết được những thông tin chính xác về thành phần, công dụng cũng như chất lượng của từng sản phẩm, từ đó đảm bảo an toàn tính mạng, sức khoẻ cho người tiêu dùng.
>>> Xem thêm:
Nếu bạn cần Tư vấn hoặc Hỗ trợ Dịch vụ trọn gói, vui lòng liên hệ với Riway thông qua các kênh sau:
-
- Số điện thoại: 0962.605.360 (có thể nhắn trên Zalo)
- Đến trực tiếp tại Văn phòng: Tầng 3, Toà nhà TSA, 169/1 Võ Thị Sáu, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
- Hoặc bạn BẤM VÀO ĐÂY để điền thông tin, Riway sẽ gọi lại cho bạn nhé!
