THÀNH LẬP CÔNG TY MÀ KHÔNG KINH DOANH CÓ ĐƯỢC KHÔNG?

      Hiện nay, ở nước ta số lượng doanh nghiệp thành lập mới không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, vì một số lý do mà có những doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh nhưng lại không tiến hành hoạt động trên thực tế. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc cho quý khách hàng về việc Thành lập Công ty mà không kinh doanh có được không? và những điểm cần lưu ý.

Thành lập Công ty mà không kinh doanh có được không?

1. Thành lập doanh nghiệp nhưng không kinh doanh có được không?

      Thành lập doanh nghiệp là việc cá nhân, tổ chức góp vốn và thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh với cơ quan Nhà nước, sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ được thừa nhận về mặt pháp luật, phát sinh quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.

      Mục đích quan trọng nhất mà hầu hết các nhà đầu tư hướng tới khi thành lập công ty là để kinh doanh, thu lợi nhuận.

      Tuy nhiên một số doanh nghiệp đã thành lập nhưng lại không tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào. Điều này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân: doanh nghiệp thiếu tiềm lực về vốn, khả năng vận hành, không tìm được đối tác, khách hàng hoặc mục đích thành lập doanh nghiệp ban đầu không hướng tới việc kinh doanh hay đơn giản là chủ công ty chưa “sẵn sàng” để tiến hành hoạt động kinh doanh,…

      Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể sau khi thành lập công ty bao lâu thì phải thực hiện hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, nếu công ty của bạn đã không kinh doanh trong một khoảng thời gian thì cần lưu ý:

 Nếu doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, bạn sẽ buộc phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp.

+   Nếu doanh nghiệp không thông báo đến cơ quan có thẩm quyền về thời điểm và thời hạn tạm ngừng kinh doanh sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

      Như vậy, thành lập công ty có thể không kinh doanh nhưng nếu vi phạm thời hạn quy định thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và xử phạt.

      Do đó, để chủ động hơn trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh bạn cần có sự chuẩn bị về chiến lược, kế hoạch hành động cũng như tài chính trước khi quyết định đăng ký thành lập công ty.

2. Một số lưu ý khi thành lập doanh nghiệp nhưng không kinh doanh

2.1.  Tạm ngừng kinh doanh

      Nếu sau khi thành lập doanh nghiệp nhưng vì một số lý do khách quan mà công ty bạn chưa thể tiến hành kinh doanh được thì bạn nên thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh.

      Hồ sơ bao gồm:

+   Thông báo tạm ngừng kinh doanh;

+   Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty hợp danh,

    •   Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với Công ty cổ phần;
    •   Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gửi đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh.

      Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy xác nhận cho bạn và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.

      Thời hạn tạm ngừng kinh doanh là không quá 01 năm, có thể gia hạn hoặc đề nghị tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

2.2.  Giải thể doanh nghiệp

      Trừ trường hợp công ty không kinh doanh dẫn đến bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nên buộc phải giải thể, thì nếu sau khi thành lập công ty, bạn không còn khả năng cũng như mong muốn tiếp tục hoạt động kinh doanh của công ty nữa thì bạn có thể cân nhắc thực hiện giải thể doanh nghiệp để chấm dứt sự tồn tại của công ty.

      Điều kiện giải thể doanh nghiệp là theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với DNTN; của Hội đồng thành viên đối với Công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với Công ty TNHH; của Đại hội đồng cổ đông đối với Công ty cổ phần.

      Trình tự thủ tục giải thể như sau:

–   Doanh nghiệp gửi thông báo và các giấy tờ kèm theo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo tình trạng doanh nghiệp lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

–   Doanh nghiệp phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế; thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp và gửi Hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh.

–   Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được Hồ sơ và Cơ quan thuế không có ý kiến từ chối thì tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sẽ chuyển sang đã giải thể, bạn sẽ nhận được thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.

2.3.  Một số nghĩa vụ của doanh nghiệp trong thời gian không kinh doanh

      Khi thành lập công ty, bên cạnh các quyền lợi mà pháp luật trao cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ dù cho có tiến hành hoạt động kinh doanh hay không. Đó là các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như: nộp thuế và lệ phí môn bài,…

      –   Về nộp thuế:

 Đối với doanh nghiệp không kinh doanh và chưa thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh: việc doanh nghiệp có phát sinh hay không phát sinh hoạt động kinh doanh là quyền của doanh nghiệp tuy nhiên doanh nghiệp vẫn phải thực hiện nghĩa vụ khai báo thuế.

>>> Bạn phải tiến hành khai báo thuế đầy đủ hằng tháng/quý/năm tương tự như công ty có phát sinh hoạt động kinh doanh. Nếu không thực hiện thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính và bị khóa mã số thuế.

+   Đối với doanh nghiệp đã thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh: không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.

Doanh nghiệp không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.

Trường hợp được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.

      –   Về nộp lệ phí môn bài:

+   Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh trong thời hạn một năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30/01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng kinh doanh.

+   Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.

      Như vậy, có thể thành lập công ty mà không kinh doanh nhưng trong thời gian đó doanh nghiệp vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Doanh nghiệp có thể lựa chọn tạm ngừng kinh doanh để tìm hướng đi tốt nhất nhằm duy trì hoạt động và phát triển công ty.

      Tuy nhiên, nếu rơi vào hoàn cảnh không thể tiếp tục được nữa thì nên cân nhắc giải thể công ty, tránh kéo dài tình trạng không kinh doanh nhưng vẫn phát sinh nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp, sau cùng không có khả năng chi trả.

————————————–

      Trên đây là nội dung về “Thành lập công ty mà không kinh doanh được không?” và những điểm cần lưu ý. Hy vọng những thông tin này hữu ích với bạn. Nếu còn thắc mắc liên quan đến thành lập doanh nghiệp nhưng không hoạt động kinh doanh vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được hỗ trợ và tư vấn.

>>> Xem thêm tại video dưới đây:

      Nếu bạn cần Tư vấn hoặc Hỗ trợ Dịch vụ trọn gói, vui lòng liên hệ với Riway thông qua các kênh sau:

    • Số điện thoại: 0962.605.360 (có thể nhắn trên Zalo)
    • Đến trực tiếp tại Văn phòng: Tầng 3, Toà nhà TSA, 169/1 Võ Thị Sáu, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
    • Hoặc bạn BẤM VÀO ĐÂY để điền thông tin, Riway sẽ gọi lại cho bạn nhé!