GHI NHÃN BAO BÌ HÀNG HÓA BẰNG TIẾNG ANH CÓ ĐƯỢC KHÔNG

      Hiện nay, việc kinh doanh sản phẩm hàng hóa ra thị trường ngày càng nhiều, tuy nhiên việc thiết kế nhãn hàng hóa theo đúng quy định của pháp luật vẫn còn lad những điều chưa được rõ đối với các đơn vị kinh doanh, phân phối ra thị trường, phổ biến như câu hỏi “có được ghi nhãn bao bì hàng hóa bằng tiếng Anh có được không?”. Vì thế, hãy cùng Riway Legal tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Ghi nhãn bao bì hàng hóa bằng Tiếng Anh được không?

1. Quy định về việc ghi nhãn bao bì hàng hóa

      Căn cứ Điều 4, Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về vị trí nhãn hàng hóa như sau:

+   Nhãn hàng hóa phải được thể hiện trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa.

+   Trường hợp không được hoặc không thể mở bao bì ngoài thì trên bao bì ngoài phải có nhãn và nhãn phải trình bày đầy đủ nội dung bắt buộc,

    • Căn cứ Điều 4 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN quy định về vị trí của nhãn hàng hóa bao gồm:

+   Những nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn hàng hóa không cần thể hiện tập trung trên nhãn, có thể ghi trên vị trí khác của hàng hóa, bảo đảm khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa. Những nội dung bắt buộc đó là một phần của nhãn hàng hóa.

    • Ví dụ 1: số khung của xe máy được dập trên khung xe hay số Vm của ô tô được khắc trực tiếp trên thân xe tuy không được thể hiện cùng vị trí với các nội dung bắt buộc khác nhưng ở vị trí có thể nhận biết được dễ dàng, không phải tháo rời các chi tiết, nội dung này là một phần của nhãn hàng hóa.
    • Ví dụ 2: ngày sản xuất, hạn sử dụng hoặc định lượng của hàng hóa được in sẵn trên đáy hoặc thân chai, không cùng vị trí với các nội dung khác trên bản in nhãn gắn trên chai nhưng vẫn dễ dàng nhận biết được, nội dung này là một phần của nhãn hàng hóa.

+   Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài, không bán riêng lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn trên bao bì ngoài.

+   Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài và đồng thời tách ra bán lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả bao bì ngoài và bao bì trực tiếp.

    • Ví dụ: Hộp cà phê gồm nhiều gói cà phê nhỏ bên trong:

+   Trường hợp bán cả hộp cà phê không bán lẻ các gói cà phê nhỏ thì ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp;

+   Trường hợp bán cả hộp cà phê và đồng thời tách ra bán lẻ những gói cà phê nhỏ bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp cà phê và các gói cà phê nhỏ bên trong;

+   Trường hợp thùng carton đựng các hộp cà phê đã có nhãn đầy đủ bên trong, có thể mở ra để xem các hộp cà phê trong thùng carton thì không phải ghi nhãn trên thùng carton đó.

+   Trường hợp bao bì ngoài trong suốt có thể quan sát được nội dung ghi nhãn sản phẩm bên trong thì không bắt buộc ghi nhãn cho bao bì ngoài.

      Như vậy, theo quy định của pháp luật hàng hóa phải được ghi nhãn hàng hóa để phân biệt giữ các hàng hóa với nhau của các sản phẩm kinh doanh trên thị trường, để người tiêu dùng có thể nắm được các thông tin đầy đủ chi tiết nhất đối với một sản phẩm.

2. Quy định về Kích thước nhãn hàng hóa, kích thước của chữ và số trên nhãn bao bì hàng hóa

      Căn cứ Điều 5, Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về Kích thước nhân hàng hóa, kích thước của chữ và số trên nhãn như sau:

      Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa tự xác định kích thước của nhãn hàng hóa, kích thước chữ và số thể hiện trên nhãn hàng hóa nhưng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

++ Ghi được đầy đủ nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này;

++ Kích thước của chữ và số phải bảo đảm đủ để đọc bằng mắt thường và đáp ứng các yêu cầu về Kích thước của chữ và số thể hiện đại lượng đo lường thì phải tuân thủ quy định của pháp luật về đo lường

3. Hàng hóa kinh doanh trên thị trường Việt Nam thì ghi nhãn bằng ngôn ngữ gì?

      Căn cứ Điều 7, Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa bao gồm:

+   Những nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa lưu thông tại thị trường Việt Nam phải ghi bằng tiếng Việt, trừ hàng hóa xuất khẩu không tiêu thụ trong nước và trừ một số trường hợp.

 Ngôn ngữ trình bày trên nhãn hàng hóa không phải dịch tất cả nội dung bằng tiếng Việt ra ngôn ngữ khác. Nếu dịch ra ngôn ngữ khác thì nội dung ngôn ngữ khác phải bảo đảm cho người đọc hiểu tương ứng với nội dung tiếng Việt.

 Những nội dung không phải nội dung bắt buộc mà thể hiện bằng ngôn ngữ khác không được làm hiểu sai lệch bản chất, công dụng của hàng hóa và không được làm hiểu sai nội dung khác của nhãn hàng hóa.

 Tên quốc tế của nước hoặc vùng lãnh thổ không thể phiên âm được ra tiếng Việt hoặc phiên âm được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa thì được phép sử dụng tên quốc tế đó.

    • Ví dụ: tên nước: Indonesia, Singapore phiên âm ra tiếng Việt không có nghĩa, được phép sử dụng nguyên tên Indonesia, Singapore, hoặc dùng tên phiên âm In-đô-nê-xi-a, Xinh-ga-po. Trong khi Russia hay Germany thì phải dịch thành Nga, Đức.

+   Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.

      Theo như quy định trên thì nhãn bao bì hàng hóa khi lưu thông tại thì trường Việt Nam phải được ghi nhãn bằng Tiếng Việt, trong trường ghi nhãn bằng Tiếng Anh thì phải có bản dịch Tiếng Việt để người tiêu dùng hiểu rõ bản chất, công dụng không làm hiểu sai lệch nội dung của hàng hóa.

      Đối với nhãn hàng hóa nhập khẩu mà trên nhãn ghi bằng Tiếng anh chưa thể hiện rõ nội dung bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện nội dung bằng tiếng Việt.

      Như vậy, vẫn có thể ghi nhãn bằng Tiếng anh nhưng vẫn phải đáp ứng được điều kiện ghi nhãn thể hiện được nội dung của tiếng Việt.

4. Điều kiện để sản phẩm lưu thông trên thị trường

            Căn cứ Điều 4 Nghị định 132/2008/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa:

+   Người sản xuất phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm theo quy định tại Điều 28 của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường, đồng thời có trách nhiệm:

+   Bảo đảm sản phẩm an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường;

+   Tự xác định và thể hiện thông tin để cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm.

+   Trường hợp sử dụng mã số, mã vạch trên sản phẩm, hàng hóa hoặc bao bì sản phẩm, hàng hóa, phải thực hiện đăng ký mã số, mã vạch tại trung tâm mã vạch Quốc gia.

+   Đối với sản phẩm nhóm 2, người sản xuất phải công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Việc công bố hợp quy được quy định chi Tiết tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo một trong các biện pháp sau:

++   Kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân;

++  Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật;

++   Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận được chỉ định theo quy định của pháp luật.

      Trường hợp sản phẩm sản xuất đang được áp dụng biện pháp quy định, nếu phát hiện chất lượng không bảo đảm, gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường hoặc khi có khiếu nại, tố cáo về hoạt động sản xuất thì khi đó sản phẩm sản xuất sẽ chuyển sang áp dụng biện pháp ở mức độ chặt hơn.

      Đối với sản phẩm nhóm 2 có yêu cầu đặc thù về quá trình sản xuất thì bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của quá trình sản xuất hoặc quy định cụ thể yêu cầu về quá trình sản xuất trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm đó. Người sản xuất có trách nhiệm áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến quá trình sản xuất và được chứng nhận hợp quy bởi tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật”.

      Trường hợp sản phẩm nhóm 2 có đặc tính mới tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích mà đặc tính mới này chưa được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng hoặc sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn thì người sản xuất có trách nhiệm chứng minh sản phẩm đó an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Sản phẩm loại này chỉ được đưa ra lưu thông trên thị trường sau khi được Bộ quản lý ngành, lĩnh vực cho phép.

      Như vậy, theo quy định của pháp luật ngoài việc ghi nhãn hàng hóa trên bao bì sản phẩm có được ghi bằng tiếng Anh, thì để lưu hành sản phẩm hàng hóa trên thị trường Việt Nam thì cần thực hiện thủ tục công bố sản phẩm đối với cả sản phẩm sản xuất trong nước hay sản phẩm nhập khẩu (thủ tục theo từng tính chất của sản phẩm sẽ theo từng thủ tục công bố khác nhau), và được cấp mã số, mã vạch của Trung tâm mã vạch Quốc gia.

      Trên đây là những chia sẻ của Riway Legal liên quan đến Ghi nhãn bao bì hàng hóa bằng Tiếng Anh được không? Và điều kiện để đưa sản phẩm lưu hành trên thị trường Việt Nam. Hy vọng những thông tin trên sẽ hữu ích với bạn. Nếu còn câu hỏi nào bạn hãy liên hệ chúng tôi để được giải đáp nhé.

>>> XEM THÊM:

      Nếu bạn cần Tư vấn hoặc Hỗ trợ Dịch vụ trọn gói, vui lòng liên hệ với Riway thông qua các kênh sau:

    • Số điện thoại: 0962.605.360 (có thể nhắn trên Zalo)
    • Đến trực tiếp tại Văn phòng: Tầng 3, Toà nhà TSA, 169/1 Võ Thị Sáu, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
    • Hoặc bạn BẤM VÀO ĐÂY để điền thông tin, Riway sẽ gọi lại cho bạn nhé!