Trong thời kỳ hội nhập, giao thương hàng hóa giữa các quốc gia trên thế giới không ngừng đẩy mạnh, chính vì vậy hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Vì vậy, ngày càng có nhiều công ty đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ các quy định pháp luật về điều kiện mở công ty xuất nhập khẩu.

I. Điều kiện thành lập công ty xuất nhập khẩu
Doanh nghiệp được kinh doanh tự do kinh doanh những ngành nghề pháp luật không cấm. Do đó, mọi công ty được thành lập theo Luật doanh nghiệp Việt Nam đều có quyền xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện nên phải đáp ứng các điều kiện thành lập công ty xuất nhập khẩu.
1, Lựa chọn loại hình doanh nghiệp cho công ty xuất nhập khẩu
Hiện nay, có 05 loại hình doanh nghiệp được pháp luật thừa nhận đó là: Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh và Doanh nghiệp tư nhân.
Trong các loại hình, Doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh không có tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản công ty nên phải chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của công ty bằng tài sản riêng của cá nhân. Đồng thời, khả năng huy động vốn của công ty hợp doanh và doanh nghiệp tư nhân cũng bị hạn chế do không được phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Theo đó, vì tiêu chí được nhiều người quan tâm hàng đầu để lựa chọn loại hình doanh nghiệp là mức độ rủi ro. Do đó, các chủ thể kinh doanh khi thành lập công ty thường lựa chọn loại hình Công ty TNHH và Công ty cổ phần để giảm thiểu tối đa thiệt hại khi đầu tư vì cả 2 loại hình và nếu công ty mở rộng quy mô thì dễ dàng trong việc huy động vốn để phát triển.
2, Cách đặt tên công ty
Công ty xuất nhập khẩu được đặt tên theo ý muốn nhưng phải đảm bảo tên không được trùng, gây nhầm lẫn với tên công ty khác đã đăng ký kinh doanh trước đó. Đồng thời, tên công ty không thuộc các trường hợp bị cấm theo quy định pháp luật.
Tên công ty được cấu thành theo thứ tự sau: Tên công ty xuất nhập khẩu = loại hình công ty + tên lót (tên đệm) + tên riêng
Trong đó, tên đệm thường sử dụng các cụm từ “xuất nhập khẩu”, “nhập khẩu” hay “xuất khẩu” và không bắt buộc phải có trong tên công ty. Việc sử dụng tên đệm giúp cho khách hàng, đối tác của công ty định hình lĩnh vực công ty kinh doanh trên thị trường. Tuy nhiên, việc này cũng đồng nghĩa với việc công ty sẽ bị gò bó bởi ngành nghề xuất nhập khẩu, vì vậy công ty nên đặt tên ngắn gọn, chung chung để công ty có thể kinh doanh đa ngành nghề.
Ví dụ: Một số tên của công ty xuất nhập khẩu đã đăng ký như Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Trung Quốc Đại Dương, Công ty TNHH Xuất khẩu và Thương mại Việt Hà, Công ty TNHH Quốc tế Đại Dương Xanh.
3, Kê khai vốn điều lệ Công ty xuất nhập khẩu
Thực tế, chưa có quy định pháp luật yêu cầu công ty phải chứng minh vốn điều lệ khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, công ty vẫn phải góp đủ số vốn đã đăng ký trong thời hạn quy định và nếu xảy ra rủi ro thì vẫn phải chịu trách nhiệm trên số vốn điều lệ đã đăng ký.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty phải góp đúng và đủ số vốn điều lệ đã đăng ký. Nếu hết thời hạn này mà công ty không góp đủ số vốn điều lệ thì phải đăng ký giảm vốn điều lệ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn.
Vốn điều lệ là sự thể hiện trách nhiệm bằng tài sản của công ty xuất nhập khẩu đối với khách hàng, đối tác. Vốn điều lệ càng cao, thì độ tin tưởng của khách hàng, đối tác càng lớn và ngược lại, nếu vốn điều lệ quá thấp không tạo được sự tin tưởng. Tuy nhiên, nếu kê khai vốn điều lệ cao so với quy mô thực tế của công ty thì đồng nghĩa trách nhiệm về tài sản của chủ sở hữu công ty gặp rủi ro cao hơn. Vì vậy, công ty sản xuất tùy thuộc vào năng lực tài chính, quy mô kinh doanh, phương hướng phát triển đến kê khai số vốn điều lệ phù hợp với khả năng. Khi công ty đã bắt đầu đi vào hoạt động ổn định thì có thể cân nhắc tiến hành tăng vốn điều lệ.
Đối với tổ chức thành lập công ty thì bắt buộc góp vốn bằng hình thức chuyển khoản. Nhưng đối với cá nhân thì có thể góp vốn bằng tiền mặt nên các công ty có thể tự chịu trách nhiệm với Giấy chứng nhận góp vốn của mình.
Nếu công ty thực hiện hành khai khống vốn điều lệ công ty thì có thể bị xử phạt tùy theo mức vốn điều lệ khai khống, mức xử phạt có thể lên đến 100 triệu đồng. Do đó, công ty nên kê khai vốn điều lệ ở mức hợp lý, phù hợp tình hình thực tế của mình.
II. Điều kiện ngành nghề công ty xuất nhập khẩu
Theo quy định pháp luật, về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì hoạt động xuất nhập khẩu không thể hiện thông tin đăng ký kinh doanh mà thuộc về thông tin đăng ký thuế và cơ quan hải quan. Do đó, xuất nhập khẩu không phải là ngành nghề kinh doanh trong hệ thống mã ngành nên không phải đăng ký ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu cụ thể.
Công ty xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục thành lập chỉ cần đăng ký các mã ngành có ngành nghề kinh doanh liên quan đến mục đích xuất nhập khẩu. Ví dụ: Một công ty muốn xuất khẩu đá xây dựng thì chỉ cần đăng ký ngành nghề kinh doanh là khai thác, chế biến vật liệu xây dựng.
III. Quy trình thành lập công ty xuất nhập khẩu
Tương ứng với loại hình doanh nghiệp mà Công ty xuất nhập khẩu sẽ chuẩn bị thành phần hồ sơ tương ứng, thành phần hồ sơ bao gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký thành lập công ty xuất nhập khẩu.
– Điều lệ công ty.
– Danh sách thành viên, cổ đông công ty đối với công ty TNHH, công ty cổ phần.
– Bản sao hợp lệ giấy chứng thực cá nhân (căn cước công dân, CMND, hộ chiếu) của chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật, thành viên công ty.
– Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục thành lập.
Chủ thể kinh doanh nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi công ty xuất nhập khẩu đặt trụ sở. Trong thời hạn 03 làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đầy đủ hợp lệ, Công ty xuất nhập khẩu sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu hồ sơ cần sửa đổi bổ sung, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ ra văn bản hướng dẫn công ty thực hiện đến khi hoàn thiện hồ sơ.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Công ty khẩu cần tiến hành khắc con dấu, mở tài khoản ngân hàng để thực hiện giao dịch, đăng ký sử dụng chữ ký số (Token) và Hóa đơn điện tử. Đối với con dấu, Công ty xuất nhập khẩu được quyền quyết định về số lượng, hình thức, kiểu dáng, màu sắc của con dấu và không phải thông báo mẫu dấu với cơ quan chức năng như trước đây. Đồng thời, Công ty chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng con dấu.
IV. Điều kiện hàng hóa xuất nhập khẩu
Công ty được phép kinh doanh ngành nghề xuất nhập khẩu đối với các loại hàng hóa không thuộc Danh mục bị cấm xuất nhập khẩu, tạm ngưng xuất nhập khẩu và không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh. Tùy thuộc vào loại hàng hóa mà công ty sẽ cần phải xin cấp phép xuất nhập khẩu hoặc không cần.
Đối với các hàng hóa thông thường, công ty chỉ cần thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu và đủ điều kiện thông quan là được xuất nhập khẩu. Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo giấy phép thì công ty phải xin giấy phép của các Bộ, ngành quản lý liên quan đang quản lý trực tiếp hàng hóa trước khi hàng hóa được nhập khẩu vào trong nước hoặc xuất khẩu ra nước ngoài.
Ngoài ra, trong một số trường hợp, hàng hóa xuất nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện riêng biệt về kiểm dịch, an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn, chất lượng và phải có sự kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền trước khi thông quan hàng hóa.
>> Ví dụ 1: Để công ty xuất khẩu nông sản Việt Nam sang các nước khác. Ngoài các giấy phép con (giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, công bố sản phẩm) để hoạt động kinh doanh nông sản tại Việt Nam thì công ty xuất khẩu nông sản phải tuân theo các quy định của nước nhập khẩu để xin giấy phép xuất khẩu phù hợp. Nông sản xuất khẩu phải đảm bảo điều kiện về:
– Chất lượng thương mại và ghi nhãn mác: nông sản phải đảm bảo chất lượng thương mại về chủng loại, thời hạn sử dụng, màu sắc, hư hỏng bên ngoài và hình dạng của nông sản khi xuất khẩu. Đồng thời, ghi nhãn mác phải có các thông tin như nước xuất xứ, tên, số lượng và chủng loại nông sản.
– Truy xuất nguồn gốc của nông sản: nhằm kiểm soát các giai đoạn sản xuất, chế biến, phân phối nông sản đến người tiêu dùng. Đảm bảo chất lượng, an toàn và bảo vệ người tiêu dùng.
– Quy định về an toàn thực phẩm: Công ty sản xuất nông sản phải đảm bảo về chất lượng và độ an toàn của nông sản như mức dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực vật, rủi ro từ ô nhiễm nguồn nước, vi sinh vật…
– Khai báo hải quan: Tại giai đoạn này, nông sản sẽ được khai báo tại cơ quan hải quan của nước nhập khẩu để đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn mà pháp luật quy định đối với nông sản đã được tuân thủ đầy đủ.
>> Ví dụ 2: Mỹ phẩm là nhập khẩu vào Việt Nam thì phải tuân thủ các điều kiện theo quy định pháp luật Việt Nam, phải thực hiện công bố mỹ phẩm tại Cục quản lý dược – Bộ Y tế và được cấp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm trước khi nhập khẩu mỹ phẩm vào trong nước.
Ngoài ra, nhãn hiệu mỹ phẩm nhập khẩu không bị trùng với nhãn hiệu đã được bảo hộ độc quyền trước đó và phải dán nhãn hiệu cho mỹ phẩm lưu hành trên thị trường đúng như hồ sơ công bố.
Nhìn chung, tùy từng loại hàng hóa xuất nhập khẩu, từng thời điểm cụ thể sẽ có những quy định về điều kiện, giấy phép nhất định đối với công ty hay với từng lô hàng hóa và sự đánh giá của cơ quan chức năng.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế đang được đẩy mạnh, Việt Nam đang mở rộng cánh cửa giao lưu buôn bán các loại hàng hóa với các quốc gia trên thế giới ngày càng đa dạng, phong phú. Để hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả, lợi nhuận cao thì việc đáp ứng các điều kiện thành lập công ty xuất nhập khẩu và quy định pháp luật có liên trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa là tất yếu.
>>> XEM THÊM:
Nếu bạn cần Tư vấn hoặc Hỗ trợ Dịch vụ trọn gói, vui lòng liên hệ với Riway thông qua các kênh sau:
-
- Số điện thoại: 0962.605.360 (có thể nhắn trên Zalo)
- Đến trực tiếp tại Văn phòng: Tầng 3, Toà nhà TSA, 169/1 Võ Thị Sáu, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
- Hoặc bạn BẤM VÀO ĐÂY để điền thông tin, Riway sẽ gọi lại cho bạn nhé!
