Hiện nay, mặc dù nền kinh tế đang có nhiều biến động nhưng bất động sản vẫn là ngành nghề có nhiều “tiềm năng”, thu hút nhiều cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước thành lập công ty bất động sản. Theo quy định tại Mục 101 Phụ lục 4 Luật Đầu tư 2020, kinh doanh bất động sản là một ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Do đó, việc thực hiện đầu tư kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các Điều kiện thành lập Công ty bất động sản theo quy định của pháp luật.

**Phân loại Công ty bất động sản:
Muốn thành lập công ty bất động sản, trước tiên doanh nghiệp cần phải biết rõ loại công ty mình thành lập. Theo quy định tại Luật Kinh doanh Bất động sản 2014 và Nghị định 76/2015/NĐ-CP, kinh doanh bất động sản được chia thành ba hình thức sau:
(1) Kinh doanh bất động sản dưới hình thức đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản: không có yêu cầu gì về điều kiện hoạt động
(2) Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản;
(3) Sàn giao dịch bất động sản;
***Lưu ý: Đối với các công ty kinh doanh bất động sản, pháp luật không đặt ra yêu cầu để được hoạt động, còn đối với Công ty môi giới bất động sản thì phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản
**Điều kiện thành lập Công ty Bất động sản
Tùy từng hình thức mà điều kiện thành lập công ty để thực hiện hoạt động kinh doanh bất động sản là khác nhau nhưng nhìn chung khi thành lập công ty bất động sản cần đáp ứng các điều kiện sau:
1. Lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp với công ty
Hiện nay, có năm loại hình doanh nghiệp phổ biến, gồm:
-
- Công ty TNHH một thành viên: Do 1 cá nhân hoặc 1 tổ chức làm chủ; chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Có từ 2 đến không quá 50 thành viên góp vốn, thành viên có thể là cá nhân/tổ chức; chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp.
- Công ty cổ phần: Là loại hình có tối thiểu từ 3 cổ đông trở lên. Không giới hạn tối đa số lượng cổ đông. Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi cổ phần sở hữu.
- Doanh nghiệp tư nhân: Do 1 cá nhân làm chủ, chịu trách nhiệm vô hạn bằng chính tài sản cá nhân;
- Công ty hợp danh: Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn.
Để giảm thiểu rủi ro, tránh chịu trách nhiệm vô hạn, đồng thời, tạo nên sự thuận lợi trong việc kêu gọi vốn, đầu tư, phát hành cổ phiếu, các nhà đầu tư thường chọn loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty cổ phần. Cụ thể:
-
- Nếu chỉ có một cá nhân đứng ra thành lập công ty thì nên chọn Công ty TNHH 1 thành viên – là mô hình ưu việt và tinh gọn nhất để có thể dễ vận hành và quản lý.
- Nếu có nhiều cổ đông góp vốn thì nên lựa chọn công ty TNHH 2 thành viên hoặc công ty cổ phần.
2. Đăng ký thành lập Công ty Bất động sản
Để thành lập và hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp cần tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp bao gồm:
– Dự thảo Điều lệ công ty;
– Đơn đăng ký thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;
– Danh sách thành viên (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên) hoặc cổ đông (đối với công ty cổ phần);
– Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực:
+ Đối với cá nhân: Căn cước công dân/chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực hoặc giấy chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
+ Đối với tổ chức: Quyết định thành lập công ty/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và bản sao chứng minh nhân dân/hộ của người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó.
– Trong trường hợp không phải là người đại diện theo pháp luật của Công ty nộp hồ sơ thì phải có giấy ủy quyền và chứng minh nhân dân của người được ủy quyền.
3. Đăng ký ngành nghề kinh doanh
Khi đăng ký thành lập Công ty kinh doanh bất động sản, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản theo các mã ngành (ngành cấp bốn) sau:
(1) Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê: mã ngành 6810;
(2) Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất: mã ngành 6820.
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn thì doanh nghiệp có thể đăng ký 2 nhóm mã ngành trên, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp ngay dưới nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn, cụ thể là:
- Mã ngành cấp 4: Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê (mã ngành 6810)
- Mua, bán nhà ở và quyền sử dụng đất ở: mã ngành 68101;
- Mua, bán nhà và quyền sử dụng đất không để ở: mã ngành 68102;
- Cho thuê, điều hành, quản lý nhà và đất ở: mã ngành 68103;
- Cho thuê, điều hành, quản lý nhà và đất không để ở: mã ngành 68104;
- Kinh doanh bất động sản khác: mã ngành 68109.
- Mã ngành cấp 4 là Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất: mã ngành 6820
- Tư vấn, môi giới bất động sản, quyền sử dụng đất: mã ngành 68201;
- Đấu giá bất động sản, quyền sử dụng đất: mã ngành 68202.
Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là mã ngành chi tiết đã đăng ký.
Bạn có thể tra cứu điều kiện kinh doanh từng ngành nghề tại: Tra cứu ngành nghề . Xem thêm video dưới đây để biết cách thức tra cứu:
4. Vốn điều lệ Thành lập Công ty:
Trước đây, khi kinh doanh bất động sản, tổ chức, cá nhân không được đăng ký vốn pháp thấp hơn 20 tỷ đồng. Tuy nhiên kể từ ngày 01/01/2021, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không cần đáp ứng mức vốn từ 20 tỷ đồng trở lên. Đây là một quy định mới trong Luật Đầu tư năm 2020 tạo điều kiện cho các nhà đầu tư khi mới bắt đầu kinh doanh ngành nghề bất động sản.
Pháp luật không có quy định về vốn điều lệ của doanh nghiệp khi thành lập Công ty kinh doanh bất động sản nên doanh nghiệp không yêu cầu ký quỹ ngân hàng hoặc chứng minh công ty có đủ số vốn này khi thành lập.
Do đó, khi thành lập Công ty bất động sản, các tổ chức, cá nhân có thể linh động lựa chọn 1 mức vốn phù hợp để đăng ký kinh doanh, tùy thuộc vào điều kiện tài chính hay vốn góp, quy mô dự kiến, kế hoạch tài chính, ngành nghề và phạm vi kinh doanh của từng doanh nghiệp, đặc biệt là nên dựa trên giá trị hợp đồng lớn nhất mà doanh nghiệp có thể có.
>>> Bởi lẽ:
- Nếu doanh nghiệp kê khai vốn điều lệ quá thấp khi thành lập Công ty thì:
- sẽ ảnh hưởng đến uy tín của công ty, không đảm bảo cho khả năng hoạt động của doanh nghiệp, cũng như khả năng thanh toán nếu như có những tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch.
- Từ đó, giảm sự tin cậy cũng như mức độ tín nhiệm của khách hàng.
- Nếu doanh nghiệp đăng ký vốn điều lệ quá cao sẽ ảnh hưởng đến mức thuế môn bài phải nộp và nghiệp vụ kế toán của công ty. Cụ thể, mức thuế môn bài mà các doanh nghiệp phải đóng tùy thuộc vào vốn điều lệ của doanh nghiệp đó:
-
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;
- Đặc biệt, Luật doanh nghiệp 2020 đã quy định cụ thể về thời hạn góp vốn điều lệ là 90 ngày, kể từ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
- Trong trường hợp quá thời hạn trên mà có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.
- Nếu Công ty không thực hiện thủ tục giảm vốn điều lệ thì coi như vốn điều lệ đã được góp đủ. Lúc này, doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 122/2021/NĐ-CP với hành vi kê khai khống vốn điều lệ (mức xử phạt có thể lên tới 100 triệu đồng).
Do đó, doanh nghiệp nên kê khai vốn điều lệ ở mức hợp lý, tùy thuộc vào tình hình thực tế cũng như khả năng góp vốn của các thành viên.
5. Điều kiện về địa chỉ trụ sở:
Trụ sở chính của công ty là địa điểm liên lạc của công ty trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Do đó, bạn có thể đặt trụ sở chính công ty tại bất cứ nơi nào, miễn là địa chỉ đó nằm trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ xác định. Công ty có thể sử dụng nhà riêng hoặc tiến hành thuê văn phòng để đặt địa chỉ công ty. Trong trường hợp không có bất kỳ địa chỉ nào để đặt trụ sở, doanh nghiệp có thể thuê “văn phòng ảo” làm trụ sở để thành lập công ty và có đăng ký lễ tân để tiếp khách, nhận thư từ, cuộc gọi…
Lưu ý, trụ sở công ty không được sử dụng chung cư, khu tập thể trừ trường hợp chung cư, khu tập thể được xây dựng phục vụ mục đích cho thuê văn phòng (theo quy định tại Luật Nhà ở).
Tổ chức, cá nhân chỉ cần đảm bảo điều kiện trên trong suốt quá trình kinh doanh mà không cần xuất trình các chứng chỉ, tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện thành lập Công ty bất động sản.
***BẠN CÓ THỂ XEM THÊM TẠI VIDEO:
Trên đây là bài viết về Điều kiện thành lập Công ty bất động sản. Hy vọng Riway Legal đã góp một phần nào đó giúp ích cho công tác chuẩn bị của bạn, mở đường cho một chặng đường kinh doanh thuận lợi và phát triển bền vững.
Nếu bạn cần Tư vấn hoặc Hỗ trợ Dịch vụ trọn gói, vui lòng liên hệ với Riway thông qua các kênh sau:
-
- Số điện thoại: 0962.605.360 (có thể nhắn trên Zalo)
- Đến trực tiếp tại Văn phòng: Tầng 3, Toà nhà TSA, 169/1 Võ Thị Sáu, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
- Hoặc bạn BẤM VÀO ĐÂY để điền thông tin, Riway sẽ gọi lại cho bạn nhé!
