Khi thành lập doanh nghiệp, vấn đề liên quan đến xây dựng bộ máy công ty cũng như cơ cấu thành viên, đặc biệt là chức vụ giám đốc công ty có vai trò vô cùng quan trọng. Bên cạnh những vấn đề như giám đốc có cần bằng cấp không; giám đốc cần đáp ứng điều kiện cần và đủ gì thì nhiều người vẫn chưa rõ khi giám đốc ủy quyền cần lưu ý những gì. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin nhằm giúp bạn đọc biết được những lưu ý khi giám đốc ủy quyền cho người khác.

1. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc
– Không thuộc các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp. Bao gồm:
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng;
– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
– Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ.
2. Khi giám đốc ủy quyền cho người khác cần lưu ý những gì?
2.1 Những lưu ý chung khi Giám đốc ủy quyền
– Về hình thức:
+ Hợp đồng ủy quyền phải được lập thành văn bản và được công chứng, chứng thực thì mới có giá trị pháp lý.
+ Trong doanh nghiệp, việc ủy quyền có thể thực hiện mà không cần công chứng, chứng thực bởi đây là ủy quyền nội bộ trong doanh nghiệp.
Chẳng hạn giám đốc công ty có thể ủy quyền cho một nhân viên thay mặt mình tham dự một phiên tòa (mà công ty tham gia với tư cách là một đương sự, chẳng hạn như là nguyên đơn trong một vụ án đòi nợ). Khi đó, chỉ cần lập Giấy ủy quyền và đóng dấu công ty là được.
– Về nội dung: nội dung ủy quyền phải bảo đảm nguyên tắc không được ủy quyền những công việc trái pháp luật. Ví dụ: không thể ủy quyền cho một người thay mặt mình đi mua bán hàng lậu với một đối tác khác.
<<?>> Người nhận ủy quyền có được từ chối nhận ủy quyền không?
+ Nếu văn bản ủy quyền được thể hiện dưới dạng hợp đồng thì thực hiện nội dung ủy quyền là nghĩa vụ của bên nhận ủy quyền. Trong trường hợp từ chối thực hiện, bên nhận ủy quyền phải chịu trách nhiệm đối với người ủy quyền theo thỏa thuận hợp đồng và/hoặc trách nhiệm pháp lý nếu việc từ chối là vi phạm hợp đồng/pháp luật liên quan.
+ Trong trường hợp văn bản ủy quyền thể hiện dưới dạng giấy ủy quyền, đây là hành vi pháp lý đơn phương của bên ủy quyền. Do vậy, bên nhận ủy quyền có quyền thực hiện hoặc từ chối mà bên ủy quyền không thể ràng buộc trách nhiệm.
– Thời hạn về ủy quyền:
+ Thời hạn ủy quyền do người đại diện theo pháp luật ấn định và được ghi rõ trong văn bản ủy quyền. Thời hạn ủy quyền có thể là một khoảng thời gian xác định hoặc khoảng thời gian kể từ ngày ủy quyền cho đến thời điểm công việc hoàn tất.
+ Nếu thời hạn ủy quyền không được ghi nhận rõ trong văn bản ủy quyền thì sẽ được xem xét theo quy định của pháp luật dân sự. Theo đó, thời hạn ủy quyền là một năm kể từ ngày phát sinh quyền đại diện theo ủy quyền.
– Trách nhiệm của các bên được chuyển giao như thế nào sau khi ủy quyền
+ Xác lập văn bản ủy quyền không có nghĩa là người ủy quyền sẽ không còn bất kỳ trách nhiệm gì hay người nhận ủy quyền sẽ có toàn quyền quyết định đối với những công việc được ủy quyền.
+ Theo quy định của pháp luật, người ủy quyền vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi do người nhận ủy quyền thực hiện trong phạm vi và thời hạn ủy quyền. Đồng thời, người nhận ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước người ủy quyền và trước pháp luật về những hành vi mà mình thực hiện.
Do đó, người ủy quyền cần phải sát sao theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung ủy quyền để có thể can thiệp khi cần thiết và người nhận ủy quyền cần phải đảm bảo rằng những công việc mình thực hiện là hợp pháp và phù hợp với ý chí của người ủy quyền.
<<?>> Vượt quá phạm vi ủy quyền thì như thế nào?
Công việc do người nhận ủy quyền thực hiện vượt quá phạm vi ủy quyền có thể làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người ủy quyền đối với phần công việc được thực hiện vượt quá phạm vi ủy quyền trong các trường hợp:
+ Khi người ủy quyền đồng ý
+ Khi người ủy quyền biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý
+ Khi người ủy quyền có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người nhận ủy quyền đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi ủy quyền.
Do vậy, người ủy quyền cần có các hành động phù hợp khi biết được việc vượt quá phạm vi ủy quyền để tránh phải chịu các trách nhiệm phát sinh bởi hành vi này, tránh gây ra tổn thất cho doanh nghiệp.
2.2 Những lưu ý về ủy quyền khi Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có bắt buộc là Giám đốc?
Theo Luật doanh nghiệp 2020, Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Thông thường nhiều người vẫn nghĩ người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bắt buộc là Giám đốc. Tuy nhiên trên thực tế một doanh nghiệp có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật, và phổ biến là người giữ chức vụ giám đốc vô tình đồng thời là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Do đó, quy định pháp luật hiện hành cho phép tùy theo loại hình doanh nghiệp, chứ không phải bắt buộc Giám đốc phải là người đại diện theo pháp luật.
Ví dụ:
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân thì Giám đốc có thể do chủ doanh nghiệp tư nhân thuê để quản lý hoạt động của doanh nghiệp, còn người đại diện là chính chủ doanh nghiệp tư nhân đó.
+ Đối với công ty cổ phần, công ty hợp danh thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Theo đó, Giám đốc không đương nhiên bắt buộc phải là người đại diện theo pháp luật của công ty
+ Đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty. Do đó, Giám đốc không đương nhiên bắt buộc phải là người đại diện theo pháp luật.
– Các trường hợp buộc phải ủy quyền:
Về cơ bản, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (nếu là giám đốc) có quyền ủy quyền cho người khác thực hiện các công việc trong phạm vi quyền hạn của mình vào bất kỳ thời điểm nào.
Tuy nhiên, có những trường hợp bắt buộc phải ủy quyền theo quy định của pháp luật. Cụ thể, khi người đại diện theo pháp luật xuất cảnh khỏi Việt Nam thì phải ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong quản lý doanh nghiệp.
– Các trường hợp không được ủy quyền: Doanh nghiệp cần lưu ý về một số trường hợp người đại diện theo pháp luật (nếu là giám đốc) sẽ không được ủy quyền trong quản lý doanh nghiệp.
Chẳng hạn, theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi năm 2017), nếu người đại diện theo pháp luật đồng thời là Chủ tịch hoặc thành viên Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là hợp tác xã thì không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; hoặc người đại diện theo pháp luật khi thay mặt doanh nghiệp gửi tiền phải trực tiếp thực hiện giao dịch gửi tiền tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và xuất trình các giấy tờ; v.v.
Nếu việc ủy quyền vẫn được xác lập dù pháp luật không cho phép thì việc ủy quyền có thể bị từ chối khi thực hiện hoặc có thể bị vô hiệu kèm theo chế tài xử lý.
Mong rằng những thông tin trên sẽ giúp bạn biết được những lưu ý khi Giám đốc ủy quyền cho người khác!
>>> Xem thêm:
Nếu bạn cần Tư vấn hoặc Hỗ trợ Dịch vụ trọn gói, vui lòng liên hệ với Riway thông qua các kênh sau:
-
- Số điện thoại: 0962.605.360 (có thể nhắn trên Zalo);
- Đến trực tiếp tại Văn phòng: Tầng 3, Toà nhà TSA, 169/1 Võ Thị Sáu, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
- Hoặc bạn BẤM VÀO ĐÂY để điền thông tin, Riway sẽ gọi lại cho bạn nhé!
