NÊN PHÂN CHIA TỶ LỆ PHẦN TRĂM VỐN GÓP NHƯ THẾ NÀO?

      Khi thành lập công ty, chuẩn bị vốn điều lệ là rất quan trọng. Tuy nhiên bên cạnh đó, việc phân chia tỷ lệ phần vốn góp sao cho hợp lý, đảm bảo quyền và lợi ích của nhà đầu tư cũng là nội dung đáng được quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý khách hàng những thông tin về việc nên phân chia tỷ lệ phần trăm vốn góp như thế nào?

Nên phân chia tỷ lệ phần trăm vốn góp như thế nào?

1. Tỷ lệ phần trăm vốn góp là gì?

      Theo quy định pháp luật, vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

      Phần vốn góp là tỷ lệ vốn mà thành viên, cổ đông góp vào vốn điều lệ. Tỷ lệ phần trăm vốn góp chính là tỷ lệ vốn góp của từng thành viên trên tổng số vốn điều lệ của công ty. Pháp luật không quy định tỷ lệ này bắt buộc phải là bao nhiêu, do đó, tùy điều kiện, thỏa thuận của thành viên, cổ đông thì tỷ lệ vốn góp cũng khác nhau.

      Khi góp vốn/mua cổ phần vào công ty, bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp hoặc được ghi nhận việc góp vốn/mua cổ phần, tỷ lệ sở hữu phần vốn góp tại Sổ đăng ký cổ đông, Điều lệ công ty,… Đây chính là căn cứ giúp xác định trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của cổ đông, thành viên đối với công ty.

      Ngoài ra, tỷ lệ phần trăm vốn góp cũng có thể thay đổi trong quá trình hoạt động của công ty thông qua việc tăng, giảm vốn điều lệ; chào bán; chuyển nhượng vốn góp/cổ phần,…

2. Ý nghĩa của tỷ lệ phần trăm vốn góp

      Tỷ lệ phần trăm vốn góp có vai trò rất quan trọng:

+   Xác định quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của thành viên, cổ đông: trong thời hạn 90 ngày kể từ khi công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thành viên phải góp đủ số vốn đã cam kết, cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.

    • Nếu chưa góp vốn/mua cổ phần hay chưa góp đủ/mua đủ thì tương ứng với tỷ lệ phần trăm vốn góp đã cam kết, các thành viên/cổ đông vẫn phải có trách nhiệm đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
    • Sau khi hết thời hạn nói trên, dựa trên tỷ lệ phần trăm vốn góp, thành viên, cổ đông sẽ được thực hiện các quyền thuộc trong phạm vi được cho phép và nếu trong trường hợp công ty thua lỗ, phá sản hoặc giải thể hoặc phải thanh toán các khoản nợ tài chính thì thành viên, cổ đông góp vốn phải chịu trách nhiệm phần tỷ lệ vốn đã góp vào công ty mà không phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình.

+   Phân chia lợi nhuận: tùy thuộc vào chính sách của công ty được quy định trong Điều lệ công ty thì tỷ lệ phần trăm vốn góp có thể là cơ sở để phân chia lợi nhuận cho thành viên, cổ đông.

      Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải đưa ra những quyết định quan trọng liên quan đến việc duy trì, phát triển, thậm chí giải thể, phá sản doanh nghiệp. Đối với công ty TNHH một thành viên hay doanh nghiệp tư nhân thì chỉ có một chủ sở hữu nên chủ sở hữu có quyền quyết định toàn bộ các vấn đề nói trên.

      Tuy nhiên, đối với các công ty có nhiều thành viên, cổ đông như công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần thì quyết định cuối cùng sẽ tùy vào tỷ lệ phần trăm vốn góp mà thành viên, cổ đông đang nắm giữ. Có thể nói, việc sở hữu tỷ lệ phần trăm vốn góp càng cao thì sẽ có càng nhiều thuận lợi trong việc chi phối các quyết định quan trọng của công ty.

3. Công ty TNHH nên phân chia tỷ lệ phần trăm vốn góp như thế nào?

      Trong công ty TNHH hai thành viên trở lên (sau đây gọi là công ty TNHH) Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, có các quyền và nghĩa vụ như: quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; thông qua báo cáo tài chính hằng năm; quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản,…

      Trong cuộc họp của Hội đồng thành viên có các tỷ lệ phần trăm vốn góp mà bạn cần lưu ý như sau:

 65% phiếu biểu quyết tán thành: quyết định mọi vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên, ngoại trừ: nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.

+   75% phiếu biểu quyết tán thành: quyết định mọi vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.

      Như vậy, có thể thấy nếu một thành viên công ty TNHH nắm giữ 75% vốn góp trở lên thì người đó sẽ có quyền chi phối mọi quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. Đây là tỷ lệ an toàn nhất mà nhà đầu tư nên sở hữu.

4. Công ty cổ phần nên phân chia tỷ lệ phần trăm vốn góp như thế nào?

      Công ty cổ phần là loại hình công ty có cơ cấu tổ chức khá phức tạp, số lượng cổ đông là không giới hạn. Cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần đó là Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả những cổ đông có quyền biểu quyết. Sau đây là một số tỷ lệ phần trăm vốn góp mà bạn cần lưu ý:

+   Từ 50% số phiếu biểu quyết tán thành trở lên: quyết định những vấn đề bình thường thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông.

+   Từ 65% số phiếu biểu quyết tán thành trở lên: quyết định những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, bao gồm: loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại; thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh; thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty; dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty (trừ khi Điều lệ công ty có quy định khác); tổ chức lại, giải thể công ty; vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.

      Có thể thấy, 50% và 65% trở lên là tỷ lệ sở hữu an toàn cho các nhà đầu tư, trong đó nếu sở hữu 65% cổ phần thì bạn sẽ được quyết định toàn bộ vấn đề thuộc phạm vi thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

      Tuy nhiên, việc sở hữu tỷ lệ cổ phần lớn như vậy trong công ty cổ phần không phải là điều đơn giản, nhất là với những công ty có quy mô lớn, số lượng nhiều. Do đó, một tỷ lệ sở hữu mà bạn có thể cân nhắc đạt được đó là 35,1% cổ phần trở lên.

      Việc bạn sở hữu 35,1% cổ phần trở lên đồng nghĩa với việc không có cổ đông nào trong công ty có thể sở hữu tỷ lệ phần vốn góp là 65% và do đó, bạn có quyền phủ quyết (không thông qua) đối với những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Điều này dẫn đến, nếu muốn thông qua các vấn đề này các cổ đông buộc phải thỏa thuận và thương lượng để giải quyết, tránh việc “độc quyền” chi phối trong công ty cổ phần.

      Như vậy, tỷ lệ “vàng” trong trong ty cổ phần là 65% trở lên hoặc 35,1% trở lên.

⇨   Tóm lại, tùy vào loại hình công ty thì việc phân chia tỷ lệ phần trăm vốn góp có sự khác biệt. Để giúp cho việc đầu tư góp vốn/mua cổ phần có hiệu quả, đảm bảo được quyền chi phối, tác động nhất định đến hoạt động của công ty bạn cần đặc biệt lưu ý các tỷ lệ quan trọng: 75% đối với công ty TNHH; 65% hoặc 35,1% đối với công ty cổ phần. Tuy vậy, song song với quyền lợi thì nghĩa vụ, mức độ trách nhiệm kèm theo cũng vô cùng lớn. Hãy là nhà đầu tư thông minh, sáng suốt và có trách nhiệm.

Trên đây là nội dung về “Nên phân chia tỷ lệ phần trăm vốn góp như thế nào?” và những điểm cần lưu ý. Hy vọng những thông tin này hữu ích với bạn. Nếu còn thắc mắc liên quan đến phân chia tỷ lệ phần trăm vốn góp trong doanh nghiệp vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được hỗ trợ và tư vấn.

>>> Xem thêm tại video dưới đây: 

      Nếu bạn cần Tư vấn hoặc Hỗ trợ Dịch vụ trọn gói, vui lòng liên hệ với Riway thông qua các kênh sau:

    • Số điện thoại: 0962.605.360 (có thể nhắn trên Zalo)
    • Đến trực tiếp tại Văn phòng: Tầng 3, Toà nhà TSA, 169/1 Võ Thị Sáu, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
    • Hoặc bạn BẤM VÀO ĐÂY để điền thông tin, Riway sẽ gọi lại cho bạn nhé!