Ngày nay, kinh tế nước ta ngày càng phát triển nhanh chóng, việc xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội ngày càng được chú trọng. Điều này thu hút các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thành lập các Công ty xây dựng. Để hoạt động trong lĩnh vực này thì doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện thành lập Công ty xây dựng.

1. Lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp với công ty
Hiện nay, Luật doanh nghiệp 2020 chia loại hình công ty thành 5 loại gồm:
- Công ty TNHH một thành viên: Do 1 cá nhân hoặc 1 tổ chức làm chủ; chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Có từ 2 đến không quá 50 thành viên góp vốn, thành viên có thể là cá nhân/tổ chức; chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp.
- Công ty cổ phần: Là loại hình có tối thiểu từ 3 cổ đông trở lên. Không giới hạn tối đa số lượng cổ đông. Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi cổ phần sở hữu.
- Doanh nghiệp tư nhân: Do 1 cá nhân làm chủ, chịu trách nhiệm vô hạn bằng chính tài sản cá nhân;
- Công ty hợp danh: Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn.
Để giảm thiểu rủi ro, tránh chịu trách nhiệm vô hạn khi có thiệt hại xảy ra, đồng thời, tạo nên sự thuận lợi trong việc kêu gọi vốn, đầu tư, phát hành cổ phiếu, các nhà đầu tư thường chọn loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty cổ phần. Cụ thể:
– Nếu chỉ có một cá nhân đứng ra thành lập công ty thì nên chọn Công ty TNHH 1 thành viên – là mô hình ưu việt và tinh gọn nhất để có thể dễ vận hành và quản lý.
– Nếu có nhiều cổ đông góp vốn thì nên lựa chọn công ty TNHH 2 thành viên hoặc công ty cổ phần.
2. Vốn điều lệ thành lập công ty:
Các ngành nghề trong lĩnh vực xây dựng không thuộc nhóm ngành nghề yêu cầu vốn pháp định, doanh nghiệp không yêu cầu ký quỹ ngân hàng hoặc chứng minh công ty có đủ số vốn này khi thành lập.
Do đó, khi thành lập công ty xây dựng, các tổ chức, cá nhân có thể linh động lựa chọn 1 mức vốn phù hợp để đăng ký kinh doanh, tùy thuộc vào điều kiện tài chính hay vốn góp, quy mô dự kiến, kế hoạch tài chính, ngành nghề và phạm vi kinh doanh của từng doanh nghiệp, đặc biệt là nên dựa trên giá trị hợp đồng lớn nhất mà doanh nghiệp có thể có.
Bởi lẽ:
-
- Nếu doanh nghiệp kê khai vốn điều lệ quá thấp khi thành lập công ty thì sẽ ảnh hưởng đến uy tín của công ty, không đảm bảo cho khả năng hoạt động của doanh nghiệp, cũng như khả năng thanh toán nếu như có những tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch. Từ đó, giảm sự tin cậy cũng như mức độ tín nhiệm của khách hàng.
- Nếu doanh nghiệp đăng ký vốn điều lệ quá cao sẽ ảnh hưởng đến mức thuế môn bài phải nộp và nghiệp vụ kế toán của công ty. Cụ thể, mức thuế môn bài mà các doanh nghiệp phải đóng tùy thuộc vào vốn điều lệ của doanh nghiệp đó:
-
-
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;
-
-
- Đặc biệt, Luật doanh nghiệp 2020 đã quy định cụ thể về thời hạn góp vốn điều lệ là 90 ngày kể từ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
- Trong trường hợp quá thời hạn trên mà có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.
- Nếu Công ty không thực hiện thủ tục giảm vốn điều lệ thì coi như vốn điều lệ đã được góp đủ. Lúc này, doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 122/2021/NĐ-CP với hành vi kê khai khống vốn điều lệ (mức xử phạt có thể lên tới 100 triệu đồng).
- Đặc biệt, Luật doanh nghiệp 2020 đã quy định cụ thể về thời hạn góp vốn điều lệ là 90 ngày kể từ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

Do đó, doanh nghiệp nên kê khai vốn điều lệ ở mức hợp lý, tùy thuộc vào tình hình thực tế cũng như khả năng góp vốn của các thành viên.
3. Điều kiện về địa chỉ trụ sở khi thành lập công ty xây dựng:
Trụ sở chính của công ty là địa điểm liên lạc của công ty trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). Do đó, bạn có thể đặt trụ sở chính công ty tại bất cứ nơi nào, miễn là địa chỉ đó nằm trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ xác định.
Công ty có thể sử dụng nhà riêng hoặc tiến hành thuê văn phòng để đặt địa chỉ công ty. Trong trường hợp không có bất kỳ địa chỉ nào để đặt trụ sở, doanh nghiệp có thể thuê “văn phòng ảo” làm trụ sở để thành lập công ty và có đăng ký lễ tân để tiếp khách, nhận thư từ, cuộc gọi…
Lưu ý, trụ sở công ty không được sử dụng chung cư, khu tập thể trừ trường hợp chung cư, khu tập thể được xây dựng phục vụ mục đích cho thuê văn phòng (theo quy định tại Luật Nhà ở).
4. Đăng ký thành lập công ty xây dựng:
Khi thành lập Công ty xây dựng, doanh nghiệp cần tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp bao gồm:
-
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
- Điều lệ công ty;
- Danh sách thành viên đối với công ty TNHH, cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;
- Bản sao hợp lệ Giấy tờ chứng thực cá nhân (căn cước công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên hoặc cổ đông sáng lập);
- Giấy ủy quyền nộp và nhận hồ sơ (nếu đại diện pháp luật không tự thực hiện).
5. Điều kiện năng lực hoạt động Công ty xây dựng
Theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định và phải có Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là Chứng chỉ năng lực) của tổ chức.

Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập, doanh nghiệp sẽ phải đăng ký cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập theo quy định của luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn để được hoạt động trong lĩnh vực này.
Theo đó, tổ chức phải có Chứng chỉ năng lực theo quy định khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:
-
- Khảo sát xây dựng, bao gồm: Khảo sát địa hình; khảo sát địa chất công trình.
- Lập quy hoạch xây dựng.
- Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, bao gồm: Thiết kế kiến trúc công trình; thiết kế kết cấu công trình dân dụng – công nghiệp; thiết kế cơ – điện công trình; thiết kế cấp – thoát nước công trình; thiết kế xây dựng công trình giao thông; thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Thi công xây dựng công trình.
- Giám sát thi công xây dựng công trình.
- Kiểm định xây dựng.
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Tuy nhiên, tổ chức không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực khi tham gia các công việc sau:
-
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án; Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án;
- Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy;
- Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;
- Thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;
- Tham gia hoạt động xây dựng; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông;
- Thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng.
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng lần đầu bao gồm:
-
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
- Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh chụp màu từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu:
-
-
- Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;
- Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng);
- Chứng chỉ hành nghề hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;
- Văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp của công nhân kỹ thuật (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng);
- Hợp đồng và biên bản nghiệm thu hoàn thành các công việc tiêu biểu đã thực hiện theo nội dung kê khai.
-
Lưu ý: Điều kiện về năng lực hoạt động của công ty xây dựng không phải là điều kiện cần để được thành lập Công ty xây dựng, tuy nhiên khi đi vào hoạt động công ty phải đáp ứng điều kiện này để được hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
Ngoài ra, bạn có thể xem thêm tại Video:
Trên đây là các điều kiện thành lập Công ty xây dựng mà các tổ chức, cá nhân cần lưu ý khi thành lập công ty hoạt động trong lĩnh vực này.
Nếu còn thắc mắc liên quan đến điều kiện mở Công ty xây dựng lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được hỗ trợ và tư vấn. Số điện thoại: 0962.610.360 (có thể nhắn trên Zalo) HOẶC bạn điền form “Liên hệ“,Riway sẽ gọi lại cho bạn nhé!
