Ngày nay, nhu cầu xây dựng những công trình mang tính thẩm mỹ cao, hiện đại và thân thiện với môi trường cũng ngày một tăng. Bắt kịp xu hướng đó, các Công ty tư vấn thiết kế xây dựng được thành lập ngày càng nhiều với mục đích giúp cho khách hàng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị đầu tư, đấu thầu xây lắp công trình, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu công việc đã hoàn thành. Để thành lập được, hoạt động hợp pháp thì các cá nhân, tổ chức cần phải đáp ứng các điều kiện Thành lập Công ty thiết kế xây dựng, hãy đọc bài viết sau.

1. Loại hình công ty phải phù hợp với doanh nghiệp
Hiện nay, có năm loại hình công ty phổ biến gồm:
-
- Công ty TNHH một thành viên: Do 1 cá nhân hoặc 1 tổ chức làm chủ; chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp.
-
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Có từ 2 đến không quá 50 thành viên góp vốn, thành viên có thể là cá nhân/tổ chức; chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp.
-
- Công ty cổ phần: Là loại hình có tối thiểu từ 3 cổ đông trở lên. Không giới hạn tối đa số lượng cổ đông. Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi cổ phần sở hữu.
-
- Doanh nghiệp tư nhân: Do 1 cá nhân làm chủ, chịu trách nhiệm vô hạn bằng chính tài sản cá nhân;
-
- Công ty hợp danh: Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn.
Để giảm thiểu rủi ro, tránh chịu trách nhiệm vô hạn, đồng thời, tạo nên sự thuận lợi trong việc kêu gọi vốn, đầu tư, phát hành cổ phiếu, các nhà đầu tư thường chọn loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty cổ phần. Cụ thể:
– Nếu chỉ có một cá nhân đứng ra thành lập công ty thì nên chọn Công ty TNHH 1 thành viên – là mô hình ưu việt và tinh gọn nhất để có thể dễ vận hành và quản lý.
– Nếu có nhiều cổ đông góp vốn thì nên lựa chọn công ty TNHH 2 thành viên hoặc công ty cổ phần.
2. Hồ sơ đăng ký Thành lập Công ty thiết kế xây dựng
Khi thành lập Công ty xây dựng, tổ chức, cá nhân phải đăng ký thành lập công ty tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký thành lập công ty bao gồm:
– Danh sách các cổ đông và thành viên sở hữu cổ phần và sẽ góp vốn vào công ty thiết kế xây dựng.
– Điều lệ công ty;
– Chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân bản sao có công chứng đối với cá nhân và giấy đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập… đối với tổ chức.
– Giấy đề nghị được cấp giấy phép đăng ký doanh nghiệp.
3. Vốn điều lệ
Thiết kế xây dựng không thuộc nhóm các ngành nghề có điều kiện về vốn pháp định nên khi thành lập công ty xây dựng không cần chứng minh vốn, ký quỹ ngân hàng và cũng không yêu cầu mức vốn nào cố định.
Do đó, khi thành lập, các tổ chức, cá nhân có thể linh động lựa chọn 1 mức vốn phù hợp để đăng ký kinh doanh, tùy thuộc vào điều kiện tài chính hay vốn góp, quy mô dự kiến, kế hoạch tài chính, ngành nghề và phạm vi kinh doanh của từng doanh nghiệp, đặc biệt là nên dựa trên giá trị hợp đồng lớn nhất mà doanh nghiệp có thể có.
Bởi lẽ:
-
- Nếu doanh nghiệp kê khai vốn điều lệ quá thấp khi thành lập công ty thì sẽ ảnh hưởng đến uy tín của công ty, không đảm bảo cho khả năng hoạt động của doanh nghiệp, cũng như khả năng thanh toán nếu như có những tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch. Từ đó, giảm sự tin cậy cũng như mức độ tín nhiệm của khách hàng.
- Nếu doanh nghiệp đăng ký vốn điều lệ quá cao sẽ ảnh hưởng đến mức thuế môn bài phải nộp và nghiệp vụ kế toán của công ty. Cụ thể, mức thuế môn bài mà các doanh nghiệp phải đóng tùy thuộc vào vốn điều lệ của doanh nghiệp đó:
-
-
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;
-
-
- Đặc biệt, Luật doanh nghiệp 2020 đã quy định cụ thể về thời hạn góp vốn điều lệ là 90 ngày kể từ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
- Trong trường hợp quá thời hạn trên mà có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.
- Nếu Công ty không thực hiện thủ tục giảm vốn điều lệ thì coi như vốn điều lệ đã được góp đủ. Lúc này, doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 122/2021/NĐ-CP với hành vi kê khai khống vốn điều lệ (mức xử phạt có thể lên tới 100 triệu đồng).
- Đặc biệt, Luật doanh nghiệp 2020 đã quy định cụ thể về thời hạn góp vốn điều lệ là 90 ngày kể từ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

Do đó, doanh nghiệp nên kê khai vốn điều lệ ở mức hợp lý, tùy thuộc vào tình hình thực tế cũng như khả năng góp vốn của các thành viên.
4. Điều kiện về địa chỉ trụ sở khi Thành lập Công ty thiết kế xây dựng:
Trụ sở chính của công ty là địa điểm liên lạc của công ty trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). Do đó, bạn có thể đặt trụ sở chính công ty tại bất cứ nơi nào, miễn là địa chỉ đó nằm trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ xác định.
Công ty có thể sử dụng nhà riêng hoặc tiến hành thuê văn phòng để đặt địa chỉ công ty. Trong trường hợp không có bất kỳ địa chỉ nào để đặt trụ sở, doanh nghiệp có thể thuê “văn phòng ảo” làm trụ sở để thành lập công ty và có đăng ký lễ tân để tiếp khách, nhận thư từ, cuộc gọi…
Lưu ý, trụ sở công ty không được sử dụng chung cư, khu tập thể trừ trường hợp chung cư, khu tập thể được xây dựng phục vụ mục đích cho thuê văn phòng (theo quy định tại Luật Nhà ở).
5. Điều kiện năng lực hoạt động Công ty thiết kế xây dựng
Theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định và phải có Chứng chỉ năng lực thiết kế xây dựng khi tham gia hoạt động thiết kế xây dựng.
Về điều kiện năng lực của tổ chức thiết kế xây dựng được quy định thông qua việc phân chia các tiêu chí tương ứng với các hạng năng lực. Cụ thể:
-
- Hạng III:
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
- Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
- Hạng II:
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
- Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.
- Hạng I:
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
- Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại.
- Hạng III:
Tương ứng với mỗi hạng sẽ có phạm vi hoạt động khác nhau, cụ thể:
-
- Hạng III: Thiết kế xây dựng các công trình cùng loại từ cấp III trở xuống.
- Hạng II: Thiết kế xây dựng các công trình cùng loại từ cấp II trở xuống.
- Hạng I: Thiết kế xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập chỉ được cấp chứng chỉ năng lực hạng III, lý do là chứng chỉ năng lực hạng I, hạng II theo yêu cầu phải có kinh nghiệm thực hiện thiết kế công các công trình tương tự đối với doanh nghiệp xin cấp chứng chỉ năng lực.
Điều kiện cấp chứng chỉ năng lực thiết kế xây dựng hạng III của tổ chức thiết kế xây dựng được quy định như sau:
-
- Là doanh nghiệp được thành lập hợp pháp tại Việt Nam;
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
- Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
Hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực thiết kế công trình xây dựng III.
-
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng;
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh;
- Bản kê khai danh sách, kinh nghiệm kèm chứng chỉ hành nghề, hợp đồng lao động của những cá nhân chủ chốt;
- Bản kê khai về kinh nghiệm của tổ chức ít nhất 3 công việc tiêu biểu trong thời gian gần nhất liên quan đến hoạt động thiết kế;
- Bản kê khai năng lực tài chính; máy, thiết bị, phần mềm máy tính theo yêu cầu đối với hoạt động thiết kế;
- Quy trình quản lý thực hiện công việc; hệ thống quản lý chất lượng tương ứng với hoạt động thiết kế.
Cơ quan có thẩm quyền cấp: Sở Xây dựng là cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hạng III đối với tổ chức có trụ sở chính tại địa bàn hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình..
Lưu ý: Điều kiện về năng lực hoạt động của công ty xây dựng không phải là điều kiện cần để được thành lập Công ty thiết kế xây dựng, tuy nhiên khi đi vào hoạt động công ty phải đáp ứng điều kiện này để được hoạt động trong lĩnh vực này.
Trên đây là các điều kiện thành lập Công ty thiết kế xây dựng mà các tổ chức, cá nhân cần lưu ý khi thành lập công ty hoạt động trong lĩnh vực này. Hy vọng Riway Legal đã góp một phần nào đó giúp ích cho công tác chuẩn bị của bạn, mở đường cho một chặng đường kinh doanh thuận lợi và phát triển bền vững.
Nếu còn thắc mắc liên quan đến điều kiện thành lập Công ty thiết kế xây dựng vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được hỗ trợ và tư vấn. Số điện thoại: 0962610360 (có thể nhắn trên Zalo) HOẶC bạn điền form “Liên hệ“, Riway sẽ gọi lại cho bạn nhé!
